Article ID: 1129
Last updated: 21 Nov, 2016
TK 155 - THÀNH PHẨM 1. Nguyên tắc kế toán a) Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động của các loại thành phẩm của doanh nghiệp. Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho. Trong giao dịch xuất khẩu ủy thác, tài khoản này chỉ sử dụng tại bên giao ủy thác, không sử dụng tại bên nhận ủy thác (bên nhận giữ hộ). b) Thành phẩm do các bộ phận sản xuất chính và sản xuất phụ của doanh nghiệp sản xuất ra phải được đánh giá theo giá thành sản xuất (giá gốc), bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung và những chi phí khác có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất sản phẩm. c) Không được tính vào giá gốc thành phẩm các chi phí sau: - Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công và các chi phí sản xuất, kinh doanh khác phát sinh trên mức bình thường; - Chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho trừ các khoản chi phí vận chuyển, bảo quản hàng tồn kho cần thiết cho quá trình sản xuất tiếp theo và chi phí bảo quản trong quá trình mua hàng; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp. d) Thành phẩm thuê ngoài gia công chế biến được đánh giá theo giá thành thực tế gia công chế biến bao gồm: Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công và các chi phí khác có liên quan trực tiếp đến quá trình gia công. đ) Việc tính giá trị thành phẩm xuất kho được thực hiện theo một trong ba phương pháp: Phương pháp giá thực tế đích danh; Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ; Phương pháp Nhập trước - Xuất trước. e) Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, nếu kế toán chi tiết nhập, xuất kho thành phẩm hàng ngày được ghi sổ theo giá hạch toán (có thể là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho được quy định thống nhất). Cuối kỳ, kế toán phải tính giá thành thực tế của thành phẩm nhập kho và xác định hệ số chênh lệch giữa giá thành thực tế và giá hạch toán của thành phẩm (tính cả số chênh lệch của thành phẩm đầu kỳ) làm cơ sở xác định giá thành thực tế của thành phẩm nhập, xuất kho trong kỳ (sử dụng công thức tính đã nêu ở phần giải thích Tài khoản 152 “Nguyên liệu, vật liệu”). g) Kế toán chi tiết thành phẩm phải thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm, thứ thành phẩm. 2. Kết cấu và nội dung phản ánh của Tài khoản 155 - Thành phẩm Bên Nợ: - Trị giá của thành phẩm nhập kho; - Trị giá của thành phẩm thừa khi kiểm kê; - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Bên Có: - Trị giá thực tế của thành phẩm xuất kho; - Trị giá của thành phẩm thiếu hụt khi kiểm kê; - Kết chuyển trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ (trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ). Số dư bên Nợ: Trị giá thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ. 3. Phương pháp kế toán một số giao dịch kế toán chủ yếu 3.1.Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên 3.1.1. Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra hoặc thuê ngoài gia công, ghi: Nợ TK 155 Có TK 154 3.1.2. Xuất kho thành phẩm để bán cho khách hàng, kế toán phản ánh giá vốn của thành phẩm xuất bán, ghi: Nợ TK 632 Có TK 155 3.1.3. Xuất kho thành phẩm gửi đi bán, xuất kho cho các cơ sở nhận bán hàng đại lý, ký gửi, ghi: Nợ TK 157 Có TK 155 3.1.4. Khi người mua trả lại số thành phẩm đã bán: Trường hợp thành phẩm đã bán bị trả lại thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, kế toán phản ánh doanh thu hàng bán bị trả lại theo giá bán chưa có thuế GTGT, ghi: Nợ TK 511 Nợ TK 3331 (33311) Có các TK 111, 112, 131,.... Đồng thời phản ánh giá vốn của thành phẩm đã bán nhập lại kho, ghi: Nợ TK 155 Có TK 632 3.1.5. Xuất kho sản phẩm cho tiêu dùng nội bộ, ghi: Nợ các TK 642, 241, 211 Có TK 155 3.1.6. Xuất kho thành phẩm đưa đi góp vốn vào đơn vị khác, ghi: Nợ TK 228 Nợ TK 811 (chênh lệch giữa giá đánh giá lại nhỏ hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm) Có TK 155 Có TK 711 (chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của thành phẩm) 3.1.7. Khi xuất kho thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác, ghi: - Ghi nhận doanh thu bán thành phẩm và khoản đầu tư vào đơn vị khác, ghi: Nợ TK 228 Có TK 511 Có TK 3331 - Ghi nhận giá vốn thành phẩm dùng để mua lại phần vốn góp tại đơn vị khác, ghi: Nợ TK 632 Có TK 155 3.1.8. Mọi người hợp phát hiện thừa, thiếu thành phẩm khi kiểm kê đều phải lập biên bản và truy tìm nguyên nhân xác định người phạm lỗi. Căn cứ vào biên bản kiểm kê và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền để ghi sổ kế toán. - Nếu thừa, thiếu thành phẩm do nhầm lẫn hoặc chưa ghi sổ kế toán phải tiến hành ghi bổ sung hoặc điều chỉnh lại số liệu trên sổ kế toán. - Trường hợp chưa xác định được nguyên nhân thừa, thiếu phải chờ xử lý: + Nếu thừa, ghi: Nợ TK 155 Có TK 338(3381) Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, ghi: Nợ TK 338 Có các TK liên quan. + Nếu thiếu, ghi: Nợ TK 138 Có TK 155 - Khi có quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền, kế toán ghi: Nợ các TK 111, 112,...(nếu cá nhân phạm lỗi bằng tiền) Nợ TK 334 (trừ vào lương của cá nhân phạm lỗi) Nợ TK 138 (1388) (phải thu bồi thường của người phạm lỗi) Nợ TK 632 (phần giá trị hao hụt, mất mát còn lại sau khi trừ số thu bồi thường)_ Có TK 138(1381) 3.2. Trường hợp doanh nghiệp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ. a) Đầu kỳ, kế toán căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm đã kết chuyển cuối kỳ trước để kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho đầu kỳ vào tài khoản 632 "Giá vốn hàng bán", ghi: Nợ TK 632 Có TK 155 b) Cuối kỳ kế toán, căn cứ vào kết quả kiểm kê thành phẩm tồn kho, kết chuyển giá trị thành phẩm tồn kho cuối kỳ, ghi: Nợ TK 155 Có TK 632
Đánh giá bài::
Báo lỗi bài viết
Article ID: 1129
Last updated: 21 Nov, 2016
Bản cập nhật: 1
Lượt xem: 2193
Bình luận: 0
Ngày đăng: 21 Nov, 2016 by
Nguyen Loan - Công ty Webketoan
Ngày cập nhật: 21 Nov, 2016 by
Nguyen Loan - Công ty Webketoan
|