Standard cost - Chi phí định mức và cách phân loại, xây dựng chi phí định mức

Article ID: 1825
Last updated: 10 Nov, 2021

CHI PHÍ ĐỊNH MỨC VÀ CÁCH PHÂN LOẠI, XÂY DỰNG CHI PHÍ ĐỊNH MỨC

Kiểm soát và tiết kiệm chi phí là một yêu cầu cần thiết đối với mọi doanh nghiệp. Tiết kiệm chi phí làm giảm giá thành, tăng lợi nhuận và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích tình hình biến động của chi phí thực tế và chi phí định mức, có thể xác định được các khả năng tiềm tàng, các nguyên nhân chủ quan, khách quan tác động đến sự tăng, giảm chi phí thực tế so với kế hoạch đặt ra trước đó. Bài viết này chúng ta sẽ tìm hiểu về chi phí định mức và cách tính giá thành định mức sản phẩm.

Chi phí định mức là gì?

Chi phí định mức hay còn gọi là chi phí tiêu chuẩn (standard cost) là sự ước lượng chi phí để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Chi phí định mức được thiết lập cho từng khoản mục chi phí sản xuất:

  • Chi phí nguyên liệu vật trực tiếp
  • Chi phí lao động trực tiếp
  • Chi phí sản xuất chung

dựa trên lượng định mức như số giờ lao động, số lượng nguyên li ệu,… cần để sản xuất một đơn vị sản phẩm và giá định mức của mỗi nhân tố đầu vào: Giá ước tính cho 1kg nguyên liệu, mức lương ước tính cho 1 giờ lao động,…

Ví dụ: Một sản phẩm A cần 0,5 kg nguyên liệu trực tiếp để sản xuất và giá mua 1 kg nguyên liệu là 10.000 đồng.

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của SP A là 0.5 x 10.000 = 5.000 đồng/sp

Dựa vào chi phí định mức, người phụ trách kế toán quản trị sẽ xác định dự toán chi phí sản xuất (dựa trên mức hoạt động dự kiến) và sử dụng nó làm “chuẩn mực” để đối chiếu với chi phí thực tế.

Để hiểu hơn các phần sau, ta cần hiểu rõ 2 thuật ngữ sau:

· Chi phí thực tế (actual cost) là chi phí phát sinh thực tế trong quá trình sản xuất, được nhân viên kế toán quản trị thu thập từ hệ thống kế toán của tổ chức.

· Biến động chi phí (cost variance) là chênh lệch giữa chi phí thực tế và chi phí định mức (dự toán chi phí). Biến động chi phí được sử dụng để kiểm soát chi phí.

Phân biệt định mức và dự toán

 Dự toán được lập trên cơ sở dự toán tương lai, giúp cho nhà quản lý lên kế hoạch giá thành và chi phí cho kỳ tương lai.

Ví dụ: dự toán quỹ lương trong tháng, dự toán nguyên vật liệu…

Định mức là mức tiêu chuẩn cần thiết cho hoạt động thực tế. Trong sản xuất kinh doanh doanh nghiệp sẽ xây dựng hệ thống chi phí định mức để làm cơ sở so sánh với các khoản chi phí thực tế như chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công ... Khi đó chi phí định mức thể hiện giá trị của nguyên vật liệu và nhân công cần sử dụng cho các mức độ sản xuất thực tế.

Ví dụ: để may một áo sơ mi cần 2m vải, và 1 giờ công lao động cắt may,...

Phân loại định mức chi phí

Định mức chi phí được chia làm hai loại là định mức lý tưởng (perfection standards) và định mức thực tế (practical standards).

· Định mức lý tưởng

Định mức lý tưởng hay còn gọi là định mức hoàn hảo là định mức chỉ có thể đạt được trong những điều kiện sản xuất lý tưởng: Người lao động làm việc với năng suất cao nhất, nguyên liệu không bị hỏng, không có sự hư hỏng của máy móc, hoặc sự gián đoạn sản xuất,… Trong thực tế, định mức lý tưởng ít khi được áp dụng vì nó không có tính thực tiễn.

· Định mức thực tế

Định mức thực tế có thể được định nghĩa là định mức “chặt nhưng có thể thực hiện được”, là loại định mức được xây dựng một cách chặt chẽ, có cơ sở khoa học, dựa trên điều kiện sản xuất thực tế: cho phép có thời gian hợp lý máy ngừng và thời gian nghỉ ngơi của người lao động và do đó định mức sẽ đạt được thông qua sự nhận thức và sự cố gắng cao của người lao động trong công việc. Do vậy, định mức thực tế nếu xây dựng đúng đắn và hợp lý sẽ có tác dụng động viên, khuyến khích người lao động làm việc có năng suất. Biến động giữa số liệu thực tế với định mức (thực tế) sẽ có nhiều ý nghĩa đối với nhà quản lý trong việc kiểm soát.

Cách xây dựng định mức chi phí sản xuất

Xây dựng các định mức chi phí sản xuất kinh doanh là công việc phức tạp và khó khăn, đòi hỏi các nhà quản trị doanh nghiệp phải chú ý đến đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, yêu cầu quản lý cụ thể, loại sản phẩm, dịch vụ, địa điểm kinh doanh, nguồn hàng cung cấp, đơn giá vật tư, đơn giá lao động.

  1. Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

Building materials icons detailed set Stock Vector Image by ©andegraund548  #26084217

Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được xây dựng dựa vào định mức lượng nguyên vật liệu tiêu hao và định mức giá của nguyên vật liệu.

· Định mức lượng nguyên liệu trực tiếp: phản ánh lượng nguyên liệu tiêu hao ước tính để sản xuất một sản phẩm, bao gồm cả lượng hao hụt cho phép trong quá trình sản xuất.

· Định mức về giá nguyên liệu trực tiếp: phản ánh giá phí cuối cùng của một đơn vị nguyên liệu trực tiếp, bao gồm giá mua cộng với chi phí thu mua trừ đi chiết khấu mua hàng được hưởng.

Sau khi xác định được đơn giá mua thực tế của NVL chính, kế toán sử dụng công thức dưới đây để tính định mức chi phí NVL chính tiêu hao cho một đơn vị sản phẩm.

Định mức chi phí vật liệu chính tính cho 1 ĐVSP  = Số lượng vật liệu chính tiêu hao tính cho 1 ĐVSP  x Đơn giá vật liệu chính tiêu hao tính cho 1 ĐVSP

· Đối với vật liệu phụ, căn cứ vào đặc tính của sản phẩm, dịch vụ để có thể định mức theo một tỷ lệ phù hợp, sau đó, dựa vào đơn giá của vật liệu để định mức chi phí vật liệu phụ theo công thức:

Định mức chi phí vật liệu phụ tính cho 1 ĐVSP = Số lượng vật liệu phụ tiêu hao tính cho 1 ĐVSP x Đơn giá vật liệu phụ tiêu hao tính cho 1 ĐVSP

Cuối cùng, tổng hợp định mức chi phí NVL chính và vật liệu phụ trực tiếp sử dụng cho sản xuất 1 ĐVSP sẽ có được định mức chi phí NVL trực tiếp tính cho 1 ĐVSP

Ví dụ minh họa:

 Định mức lượng và giá nguyên liệu trực tiếp để sản xuất một sản phẩm tại Công ty may ABC như sau:

Định mức lượng:

Lượng nguyên liệu cần để sản xuất 1 áo sơ mi: 1,85m vải

Lượng nguyên liệu hao hụt cho phép: 0,15m

  • Định mức nguyên liệu phụ cho một áo sơ mi: 10.000 đồng

Định mức giá:

Giá mua 1m vải: 34.500 đồng

Cộng: Chi phí vận chuyển 500 đồng

  • Định mức giá 1 mét nguyên liệu vải 35.000 đồng

Định mức chi phí nguyên vật liệu = Định mức lượng ´ Định mức giá = 2m ´ 35.000 + 10.000 = 80.000 đồng/sản phẩm

  1. Định mức chi phí nhân công trực tiếp

Doanh nghiệp có bị phạt khi báo tăng/giảm lao động muộn?

Định mức chi phí nhân công trực tiếp được biểu thị thông qua định mức giá của một giờ lao động trực tiếp và định mức lượng thời gian lao động trực tiếp để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

· Định mức về thời gian lao động: lượng thời gian tiêu chuẩn cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm. Một điều cần lưu ý là định mức thời gian lao động phải bao gồm cả thời gian để nghỉ ngơi, giải quyết các nhu cầu cá nhân, lau chùi máy và thời gian chết máy.

Về lý luận cũng như thực tế, định mức thời gian lao động trực tiếp được thực hiện bằng một trong hai phương pháp:

  • Bấm giờ để xác định thời gian cần thiết hoàn thành một đơn vị sản phẩm;
  • Chia công việc hoàn thành theo từng thao thác kỹ thuật, xác định thời gian của từng thao tác kỹ thuật để hoàn thành sản phẩm và tổng hợp lại nhằm xác định thời gian hoàn thành của một đơn vị sản phẩm.

· Định mức giá lao động trực tiếp: Chi phí tiền lương ước tính cho một giờ lao động trực tiếp, bao gồm tiền lương, tiền công của người lao động và các khoản phụ cấp và những chi phí khác liên quan đến lao động.

Ví dụ: Định mức lượng thời gian và giá lao động trực tiếp để sản xuất một áo sơ mi tại Công ty may ABC như sau:

Định mức lượng thời gian lao động trực tiếp:

· Thời gian căn bản cần để sản xuất 1 áo sơ mi: 1 giờ

· Thời gian giải lao và giải quyết nhu cầu cá nhân: 0,1 giờ

· Thời gian lau chùi máy và chết máy: 0,1 giờ

  • Định mức thời gian cho 1 đơn vị sản phẩm: 1,2 giờ

Định mức đơn giá lao động trực tiếp:

· Mức lương căn bản 1 giờ: 50.000 đồng

Phụ cấp lương (25% mức lương căn bản): 12.500 đồng

· Định mức giá 1 giờ lao động trực tiếp: 62.500 đồng

  • Định mức chi phí lao động trực tiếp = Định mức lượng ´ Định mức giá = 1,2 ´ 62.500 = 75.000 đồng/áo
  1. Định mức chi phí sản xuất chung

Manufacturing Overhead Costs: Examples and Calculation | Bookstime

Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng theo chi phí sản xuất chung biến đổi và cố định, nhằm phục vụ cho việc phân tích biến động chi phí sản xuất chung. Định mức chi phí sản xuất chung được xây dựng dựa trên đơn giá phân bổ sản xuất chung và tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất (ví dụ như số giờ lao động hoặc số giờ máy). Để thuận lợi cho việc thảo luận trong bài này, chúng ta giả sử rằng Công ty may ABC chọn căn cứ để phân bổ chi phí sản xuất chung là số giờ lao động.

· Định mức chi phí sản xuất chung biến đổi:

Định mức lượng: Số giờ lao động cho cần thiết để sản xuất một đơn vị sản phẩm.

Định mức giá: Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung biến đổi (phản ánh đơn giá sản xuất chung biến đổi tính cho một giờ lao động).

Phương pháp xác định định mức chi phí biến đổi và chi phí cố định thuộc chi phí sản xuất chung đều giống nhau và được tính theo công thức sau:

Định mức chi phí sản xuất chung cho 1 ĐVSP  = Đơn giá chi phí sản xuất chung phân bổ  x Đơn vị tiêu chuẩn phân bổ cho 1 ĐVSP

Ví dụ: Định mức sản xuất chung biến đổi để sản xuất một áo sơ mi tại công ty may ABC như sau:

Định mức lượng (Số giờ công cho phép để sản xuất 1 áo sơ mi): 0,2 giờ

Định mức giá (Đơn giá sản xuất chung biến đổi ước tính/1 giờ công): 50.000 đồng/giờ

  • Định mức sản xuất chung biến đổi: 0,2 giờ ´ 50.000 = 10.000 đồng

· Định mức chi phí sản xuất chung cố định:

Định mức chi phí sản xuất chung cố định được xây dựng tương tự như định mức chi phí sản xuất chung biến đổi.

Ví dụ: Định mức sản xuất chung cố định để sản xuất áo sơ mi tại công ty may ABC như sau:

Định mức lượng (Số giờ máy cho phép để sản xuất 1 áo sơ mi): 1,2 giờ

Định mức giá (Đơn giá sản xuất chung cố định ước tính/1 giờ máy): 30.000đồng/giờ

  • Định mức sản xuất chung cố định: 1,2 giờ × 30.000 = 36.000 đồng

Tổng hợp các định mức chi phí sản xuất

Thẻ tính giá thành định mức sản phẩm X của công ty ABC:

Khoản mục chi phí Định mức lượng  Định mức giá   Định mức chi phí 
NVL chính trực tiếp 2m                        35,000                        70,000
NVL phụ trực tiếp                          10,000                        10,000
Nhân công trực tiếp 1.2 giờ                        62,500                        75,000
Chi phí sản xuất chung      
Chi phí biến đổi 0.2 giờ                        62,500                        13,000
Chi phí cố định 1.2 giờ                        30,000                        36,000
Giá thành định mức                        204,000

Sau khi xây dựng định mức cho từng yếu tố chi phí sản xuất, ta lập bảng tổng hợp các định mức chi phí, gọi là thẻ tính giá thành định mức.

Kết luận: Hệ thống chi phí định mức có hai mục đích: kiểm soát chi phí và tính giá thành sản phẩm. Nhân viên kế toán quản trị phối hợp với các nhà quản lý trong tổ chức để thiết lập các định mức chi phí sản xuất, bao gồm định mức nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, và sản xuất chungbằng cách sử dụng phương pháp thống kê kinh nghiệm hoặc phân tích công việc. Định mức chi phí được nhân viên kế toán sử dụng làm “chuẩn mực” để so sánh với các chi phí thực tế phát sinh. Để phục vụ cho việc phân tích và kiểm soát biến động chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp, nhân viên kế toán quản trị sẽ tính toán các biến động giá và biến động lượng nguyên vật liệu, biến động giá và biến động hiệu suất lao động.

Tài liệu tham khảo: Sách Managerial Accounting – Tác giả Garrison, Noreen, Brewer

topica.edu.vn

Đánh giá bài::  
Báo lỗi bài viết
Article ID: 1825
Last updated: 10 Nov, 2021
Bản cập nhật: 3
Lượt xem: 3279
Bình luận: 0
Ngày đăng: 10 Nov, 2021 by Nguyễn Chinh - Công ty Tâm An
Ngày cập nhật: 10 Nov, 2021 by Nguyễn Chinh - Công ty Tâm An
Tags