- Quyết định 440/QĐ-TCT do Tổng cục trưởng Tổng cục thuế ban hành ngày 14/03/2013 ban hành quy trình quản lý biên lai
- Thông tư 37/2010/TT-BTC ngày 18/03/2010 do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 18/03/2010 hướng dẫn thực hiện cụ thể việc phát hành, sử dụng, quản lý chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính.
- Nghị định 123/2020/NĐ-CP do Chỉnh phủ ban hành ngày 19/10/2020 - hiệu lực kể từ ngày 01/07/2022
- Thông tư 78/2021/2021/TT-BTC Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành ngày 17/09/2021 - hiệu lực kể từ ngày 01/07/2022
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân là một tài liệu dùng để ghi nhận thông tin về các khoản thuế khấu trừ thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật quản lý thuế.
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân tự in trên máy tính (Quy định tại Thông tư 37/2010/TT-BTC)
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân (do cơ quan thuế cấp theo quyển)
- Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân điện tử (do tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập tự thông báo phát hành)
Chứng từ khấu trừ thuế có các nội dung sau:
a) Tên chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu mẫu chứng từ khấu trừ thuế, ký hiệu chứng từ khấu trừ thuế, số thứ tự chứng từ khấu trừ thuế;
b) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp;
c) Tên, địa chỉ, mã số thuế của người nộp thuế (nếu người nộp thuế có mã số thuế);
d) Quốc tịch (nếu người nộp thuế không thuộc quốc tịch Việt Nam);
đ) Khoản thu nhập, thời điểm trả thu nhập, tổng thu nhập chịu thuế, số thuế đã khấu trừ; số thu nhập còn được nhận;
e) Ngày, tháng, năm lập chứng từ khấu trừ thuế;
g) Họ tên, chữ ký của người trả thu nhập.
Trường hợp sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử thì chữ ký trên chứng từ điện tử là chữ ký số.
Thời điểm trước khi chi trả thu nhập, tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp. Sau khi chi trả số tiền đã trừ thuế, tổ chức, cá nhân tiến hành lập chứng từ khấu trừ thuế thu nhập theo yêu cầu của cá nhân bị khấu trừ. Trường hợp cá nhân ủy quyền quyết toán thuế thì không cấp chứng từ khấu trừ.
Cấp chứng từ khấu trừ trong một số trường hợp cụ thể như sau:
- Tổ chức chi trả thu nhập liên hệ cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được cấp.
Tổ chức trả thu nhập có nhu cầu sử dụng chứng từ khấu trừ thuế điện tử không bắt buộc phải đăng ký, thông báo phát hành, chuyển dữ liệu điện tử đến CQT, tổ chức khấu trừ tự xây dựng hệ thống phần mềm để sử dụng chứng từ điện tử đảm bảo các nội dung bắt buộc theo quy định tại khoản 1 Điều 32 Nghị định số 123/2020/NĐ-CP.
- Mẫu biểu sử dụng: Báo cáo tình hình sử dụng biên lai thuế (mẫu CTT25/AC)
- Thời hạn nộp báo cáo: Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Không thực hiện báo cáo.
Lưu ý: Đối với có sử dụng biên lai phí, lệ phí điện tử thì báo cáo như sau:
- Mẫu biểu sử dụng: Báo cáo tình hình sử dụng biên lai phí, lệ phí điện tử (mẫu BC26/BLĐT)
- Thời hạn nộp báo cáo tình hình sử dụng biên lai theo quý chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu của quý tiếp theo quý sử dụng biên lai.
- Mẫu biểu sử dụng: Bảng kê sử dụng chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
- Hàng quý thực hiện báo cáo tình hình sử dụng chứng từ khấu trừ chậm nhất là ngày 30 của tháng đầu quý sau.
Không thực hiện báo cáo.
Chứng từ khấu trừ thuế thu nhập cá nhân được cơ quan thuế cấp còn tồn thì gạch chéo lưu giữ tại quyển và điền vào cột xóa bỏ trong bảng kê thanh toán biên lai (mẫu CTT25/AC).
Từ ngày 01/07/2022, văn bản chấp thuận sử dụng chứng từ khấu trừ tự in sẽ hủy bỏ hiệu lực.