|
Article ID: 1572
Last updated: 11 Apr, 2019
Căn cứ vào thông tư Số: 25/2018/TT-BTC, ngày 16 tháng 3 năm 2018 Điều 2. Sửa đổi, bổ sung Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính (đã được sửa đổi, bổ sung theo Thông tư số 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính) như sau: Căn cứ vào Khoản 4 Điều 18 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 4. Hoàn thuế đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu a) Cơ sở kinh doanh trong tháng (đối với trường hợp kê khai theo tháng), quý (đối với trường hợp kê khai theo quý) có hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu bao gồm cả trường hợp: Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu vào khu phi thuế quan; hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu ra nước ngoài, có số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ từ 300 triệu đồng trở lên thì được hoàn thuế giá trị gia tăng theo tháng, quý; trường hợp trong tháng, quý số thuế giá trị gia tăng đầu vào chưa được khấu trừ chưa đủ 300 triệu đồng thì được khấu trừ vào tháng, quý tiếp theo. Cơ sở kinh doanh trong tháng/quý vừa có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, vừa có hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ nội địa thì cơ sở kinh doanh phải hạch toán riêng số thuế GTGT đầu vào sử dụng cho sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Trường hợp không hạch toán riêng được thì số thuế giá trị gia tăng đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định theo tỷ lệ giữa doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu trên tổng doanh thu hàng hóa, dịch vụ của các kỳ khai thuế giá trị gia tăng tính từ kỳ khai thuế tiếp theo kỳ hoàn thuế liền trước đến kỳ đề nghị hoàn thuế hiện tại. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu (bao gồm số thuế GTGT đầu vào hạch toán riêng được và số thuế GTGT đầu vào được phân bổ theo tỷ lệ nêu trên) nếu sau khi bù trừ với số thuế GTGT phải nộp của hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ nội địa còn lại từ 300 triệu đồng trở lên thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu. Số thuế GTGT được hoàn của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không vượt quá doanh thu của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu nhân (x) với 10%. ( được bổ sung thêm ở thông tư 25/2018/TT-BTC, ngày 16 tháng 3 năm 2018)
ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC HOÀN THUẾ
Căn cứ vào điều 2 thông tư 25/2018/TT-BTC, ngày 16 tháng 3 năm 2018: - Đối với trường hợp ủy thác xuất khẩu, là cơ sở có hàng hóa ủy thác xuất khẩu; - Đối với gia công chuyển tiếp, là cơ sở ký hợp đồng gia công xuất khẩu với phía nước ngoài; - Đối với hàng hóa xuất khẩu để thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài, là doanh nghiệp có hàng hóa, vật tư xuất khẩu thực hiện công trình xây dựng ở nước ngoài; - Đối với hàng hóa xuất khẩu tại chỗ là cơ sở kinh doanh có hàng hóa xuất khẩu tại chỗ.
- Hàng hóa nhập khẩu sau đó xuất khẩu mà hàng hóa xuất khẩu đó không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan; - Hàng hóa xuất khẩu không thực hiện việc xuất khẩu tại địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. CÔNG THỨC TÍNH HOÀN THUẾ XUẤT KHẨU Căn cứ vào điều 18, Thông tư 219/2013/TT-BTC, ngày 31/12/2013 áp dụng công thức tính hoàn thuế GTGT cho hàng hóa dịch vụ xuấ khẩu như sau: Số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được xác định như sau:
Riêng đối với cơ sở kinh doanh thương mại mua hàng hóa để thực hiện xuất khẩu thì số thuế GTGT đầu vào được hoàn cho hàng hóa xuất khẩu được xác định như sau:
PHÂN LOẠI HỒ SƠ HOÀN THUẾ Căn cứ vào Điều 12 Thông 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016 1. Hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau
2. Hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau
Căn cứ vào Điều 18 Thông 99/2016/TT-BTC ngày 29 tháng 6 năm 2016
CHUẨN BỊ HỒ SƠ HOÀN THUẾ
Biên tập: Nguyễn Thị Ngọc Yến - Phạm Thị Phương Thảo.
Đánh giá bài::
Báo lỗi bài viết
Article ID: 1572
Last updated: 11 Apr, 2019
Bản cập nhật: 1
Lượt xem: 1526
Bình luận: 0
Ngày đăng: 11 Apr, 2019 by
Nguyen Loan - Công ty Webketoan
Ngày cập nhật: 11 Apr, 2019 by
Nguyen Loan - Công ty Webketoan
|
