Ghi nhận, đánh giá và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong DN.

1. Tỷ giá quy đổi:

- Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra "Đồng" Việt Nam:

► Đối với việc thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ phát sinh trong năm tài chính : khi quy đổi thực hiện tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh giao dịch ngoại tệ của ngân hàng thương mại (NHTM) nơi doanh nghiệp có giao dịch phát sinh;

► Đối với việc đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán: khi quy đổi thực hiện theo tỷ giá mua vào của NHTM nơi doanh nghiệp mở tài khoản công bố tại thời điểm lập báo cáo tài chính;

- Đối với những ngoại tệ mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam không công bố tỷ giá quy đổi ra Đồng Việt Nam, trường hợp doanh nghiệp mở tài khoản tại:

►  Một NHTM có công bố tỷ giá đó: khi quy đổi thực hiện theo tỷ giá giao dịch của NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ;

►  Nhiều NHTM có công bố tỷ giá đó: khi quy đổi thực hiện theo tỷ giá giao dịch bình quân của các NHTM mà doanh nghiệp mở tài khoản tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ;

►  NHTM không công bố tỷ giá đó: khi quy đổi thực hiện thông qua tỷ giá của một số đơn vị ngoại tệ chủ yếu mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố theo tỷ giá giao dịch bình quân của các ngân hàng tại thời điểm đánh giá lại số dư các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ;

2. Xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định của doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào hoạt động.

3. Xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thời kỳ doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh.

Chênh lệch tỷ giá phát sinh từ các giao dịch bằng ngoại tệ của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.

4. Xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái thời kỳ giải thể, thanh lý doanh nghiệp.

Chênh lệch tỷ giá phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ của khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được hạch toán vào thu nhập thanh lý hoặc chi phí thanh lý doanh nghiệp.

5. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ kế toán (quý, bán niên, năm).

Khoản chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại số dư cuối kỳ sau khi bù trừ chênh lệch tăng và chênh lệch giảm, số chênh lệch còn lại hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc chi phí tài chính trong kỳ.

6. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái khi hợp nhất báo cáo tài chính của các hoạt động, các cơ sở ở nước ngoài vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

Đối với các doanh nghiệp đã đánh giá lại số dư ngoại tệ nợ phải cuối năm theo Thông tư số 201/2009/TT-BTC ngày 15 tháng 10 năm 2009 của BTC, nếu chênh lệch tỷ giá hối đoái tăng chưa phân bổ hết vào chi phí trong năm, số dư chưa phân bổ được phân bổ tiếp vào chi phí tài chính của doanh nghiệp. Thời gian phân bổ theo số năm còn lại kể từ ngày Thông tư 179/2012/TT-BTC có hiệu lực thi hành.

*Nguồn tham khảo: ( Điều 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 Thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24/10/2012)



Article ID: 675
Last updated: 10 Dec, 2012
Bản cập nhật: 5
CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN -> Chế độ Kế toán TT 200 -> QĐ15 - Chế độ kế toán (hết hiệu lực) -> Ghi nhận, đánh giá và xử lý các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái trong DN.
https://tuvan.webketoan.vn/ghi-nhan-danh-gia-va-xu-ly-cac-khoan-chenh-lech-ty-gia-hoi-doai-trong-dn_675.html