-
Lãi suất biên đi vay
Là lãi suất mà bên thuê sẽ phải trả cho một hợp đồng thuê tài chính tương tự hoặc là lãi suất tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản mà bên thuê sẽ phải trả để vay một khoản cần thiết cho việc mua tài sản với một thời hạn và với một đảm bảo tương tự.
-
Khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
Là khoản thanh toán mà bên đi thuê phải trả cho bên cho thuê theo thời hạn thuê trong hợp đồng, không bao gồm các khoản tiền thuê phát sinh thêm, chi phí dịch vụ và thuế do bên cho thuê đã trả mà bên đi thuê phải hoàn lại, kèm theo một số điều kiện khác chi tiết đối với bên thuê và bên cho thuê.
-
Hợp đồng thuê tài sản không huỷ ngang
Là hợp đồng thuê tài sản mà hai bên không thể đơn phương chấm dứt hợp đồng, trừ các trường hợp: có sự kiện bất thường xẩy ra; được sự đồng ý của bên cho thuê; nếu 2 bên thoả thuận một hợp đồng mới về thuê chính tài sản đó hoặc tài sản tương tự; hoặc bên đi thuê thanh toán thêm một khoản tiền ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản.
-
Thuê hoạt động
Là thuê tài sản không phải là thuê tài chính.
-
Doanh thu tài chính chưa thực hiện
Là chênh lệch giữa đầu tư gộp trong hợp đồng thuê tài chính, và đầu tư thuần trong hợp đồng thuê tài chính.
-
Lãi và lỗ từ tính toán dựa trên xác suất thống kê
Các thay đổi về giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định phát sinh từ các điều chỉnh theo thực tế (ảnh hưởng của chênh lệch giữa các giả định tính toán dựa trên xác suất thống kê từ trước và thực tế) và ảnh hưởng của thay đổi về các giả định tính toán dựa trên xác suất thống kê.
-
Mức trần tài sản
Giá trị hiện tại của bất kỳ lợi ích kinh tế sẵn có nào dưới hình thức hoàn trả từ quỹ hoặc giảm trừ khoản đóng góp trong tương lai vào quỹ.
-
Tài sản được nắm giữ bởi quỹ phúc lợi dài hạn cho người lao động
Tài sản (không phải là công cụ tài chính không được phép chuyển nhượng do đơn vị báo cáo phát hành) được nắm giữ bởi một đơn vị (một quỹ) tách biệt về mặt pháp lý đối với đơn vị báo cáo và tồn tại với mục đích duy nhất là chi trả hoặc cấp phúc lợi cho người lao động; và sẵn có chỉ để chi trả hoặc cấp phúc lợi cho người lao động, không được dùng để thanh toán cho các chủ nợ của đơn vị báo cáo (ngay cả trong trường hợp phá sản), và không được trả lại cho đơn vị báo cáo, trừ khi: các tài sản còn lại của quỹ đủ để thỏa mãn tất cả các nghĩa vụ phúc lợi cho người lao động liên quan của quỹ hoặc của đơn vị báo cáo; hoặc các tài sản được trả lại cho đơn vị báo cáo để hoàn trả cho đơn vị các khoản phúc lợi đã chi trả cho người lao động."
-
Chi phí phục vụ hiện tại
Phần giá trị hiện tại tăng lên của nghĩa vụ phúc lợi xác định phát sinh do người lao động làm việc cho đơn vị trong kỳ báo cáo hiện tại.
-
Thâm hụt hoặc thặng dư (của nghĩa vụ (tài sản) phúc lợi xác định)
Thâm hụt hoặc thặng dư lLà giá trị hiện tại của nghĩa vụ lợi ích được xác định ít hơn giá trị hợp lý của tài sản kế hoạch (nếu có).
-
Quỹ phúc lợi với mức phúc lợi xác định
Quỹ phúc lợi hưu trí không thuộc loại quỹ phúc lợi với đóng góp xác định
Theo IFRS: Các chương trình trợ cấp hưu trí theo đó số tiền được trả là trợ cấp hưu trí được xác định bằng cách tham chiếu công thức thường dựa trên thu nhập của nhân viên và / hoặc số năm phục vụ.
-
Phúc lợi của người lao động/nhân viên
Tất cả các khoản chi trả của đơn vị dưới mọi hình thức cho người lao động cho công việc mà người lao động thực hiện tại đơn vị hoặc chi trả do chấm dứt hợp đồng lao động.
-
Các điều chỉnh dựa trên kinh nghiệm
Những ảnh hưởng của sự khác biệt giữa các giả định chuyên gia tính toán trước đây và những gì đã thực sự xảy ra.
-
Quỹ có sự tham gia của nhiều bên sử dụng lao động
Được xác định là quỹ phúc lợi với mức đóng góp xác định, hoặc quỹ phúc lợi với phúc lợi xác định (không phải là quỹ phúc lợi của nhà nước) có đặc điểm tích lũy tài sản do nhiều đơn vị không chịu sự kiểm soát chung đóng góp; và sử dụng các tài sản đó để cấp phúc lợi cho người lao động thuộc nhiều đơn vị khác nhau, trên cơ sở không phân biệt đơn vị sử dụng lao động khi xác định mức đóng góp và mức phúc lợi chi trả.
-
Nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần
Giá trị thâm hụt hoặc thặng dư, được điều chỉnh để phản ánh bất kỳ ảnh hưởng nào của việc giới hạn một tài sản phúc lợi xác định thuần ở mức trần tài sản.
-
Lãi thuần từ nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần
Biến động theo thời gian của nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần trong kỳ.
-
Các khoản phúc lợi dài hạn khác cho người lao động
Tất cả các khoản phúc lợi cho người lao động không phải là phúc lợi ngắn hạn, phúc lợi hưu trí và phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng.
-
Chi phí dịch vụ quá khứ
Thay đổi trong giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định phát sinh do người lao động làm việc cho đơn vị trong các kỳ trước, xuất phát từ sửa đổi quỹ phúc lợi (đưa vào áp dụng hay hủy bỏ, hoặc thay đổi một quỹ phúc lợi với phúc lợi xác định) hoặc thu hẹp quy mô (đơn vị giảm đáng kể số người lao động tham gia quỹ phúc lợi).
-
Tài sản (của quỹ phúc lợi nhân viên)
Bao gồm các tài sản được nắm giữ bởi quỹ phúc lợi dài hạn cho người lao động; và các hợp đồng bảo hiểm đủ điều kiện.
-
Quỹ phúc lợi hưu trí thỏa thuận chính thức hoặc không chính thức
Thỏa thuận chính thức hoặc không chính thức, Theo đó, một đơn vị cấp phúc lợi hưu trí cho một hoặc nhiều người lao động.
-
Phúc lợi hưu trí
Các khoản phúc lợi cho người lao động (không phải là phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng và phúc lợi ngắn hạn cho người lao động) mà đơn vị phải trả cho người lao động sau khi kết thúc thời gian làm việc tại đơn vị.
-
Giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định
Giá trị hiện tại, không khấu trừ bất kỳ tài sản nào của quỹ, của các khoản thanh toán dự kiến trong tương lai để thanh toán nghĩa vụ phát sinh từ thời gian phục vụ (làm việc) hiện tại và trước đó của người lao động.
-
Hợp đồng bảo hiểm đủ điều kiện
Một hợp đồng bảo hiểm được phát hành bởi một đơn vị bảo hiểm không phải là một bên liên quan của đơn vị báo cáo, nếu số tiền thu được từ hợp đồng này chỉ có thể sử dụng để chi trả hoặc cấp phúc lợi cho người lao động theo quỹ phúc lợi với phúc lợi xác định; và không được dùng để thanh toán cho các chủ nợ của đơn vị báo cáo (ngay cả trong trường hợp phá sản), và không được trả lại cho đơn vị báo cáo;, trừ khi tiền thu được phản ánh số tài sản thặng dư không cần dùng trong khi hợp đồng bảo hiểm vẫn có thể thỏa mãn tất cả các nghĩa vụ phúc lợi cho người lao động liên quan; hoặc tiền thu được được trả lại cho đơn vị báo cáo để hoàn trả cho đơn vị các khoản phúc lợi đã chi trả cho người lao động.
-
Xác định lại nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần
Bao gồm lãi và lỗ từ tính toán dựa trên xác suất thống kê; lãi từ tài sản của quỹ, không tính các khoản trong lợi ích thuần từ nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần; và bất kỳ thay đổi nào về ảnh hưởng của mức trần tài sản, không tính các khoản trong lãi thuần từ nợ phải trả (tài sản) phúc lợi xác định thuần.
-
Quyền phủ quyêt́
Các quyền cho phép phủ quyết quyền ra quyết định của bên ra quyết định.
-
Lãi từ tài sản của quỹ các khoản lãi
Các khoản lãi, cổ tức và các thu nhập khác từ tài sản của quỹ, cùng với các khoản lãi hoặc lỗ đã thực hiện và chưa thực hiện từ tài sản của quỹ, trừ đi chi phí quản lý tài sản của quỹ; và bất kỳ khoản thuế phải trả nào của quỹ, không phải là số thuế được bao gồm trong các giả định tính toán được sử dụng để xác định giá trị hiện tại của nghĩa vụ phúc lợi xác định.
-
Chi phí dịch vụ (nhân công)
Bao gồm chi phí nhân công hiện tại; chi phí nhân công quá khứ; và bất kỳ khoản lãi hoặc lỗ nào phát sinh khi thanh toán.
-
Phúc lợi ngắn hạn cho người lao động
Các khoản phúc lợi cho người lao động (không phải là phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng) dự kiến sẽ được thanh toán hoàn toàn trong vòng 12 tháng sau khi kết thúc kỳ báo cáo năm mà người lao động thực hiện các công việc liên quan cho đơn vị.
-
Phúc lợi khi chấm dứt hợp đồng
Các khoản phúc lợi cho người lao động mà đơn vị thanh toán cho người lao động do hợp đồng lao động của họ với đơn vị chấm dứt do đơn vị quyết định chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trước ngày nghỉ hưu thông thường; hoặc người lao động quyết định chấp nhận chấm dứt hợp đồng lao động để được nhận các khoản phúc lợi do đơn vị đề xuất.
-
Chi phí đi vay
Lãi và các chi phí khác mà đơn vị phải chịu liên quan đến việc vay vốn.