-
Đơn vị được cấu trúc
Một đơn vị được thảnh lập sao cho quyền biểu quyết hoặc quyền tương tự không phải là yếu tố chi phối trong việc quyết định ai kiểm soát đơn vị đó, chẳng hạn như khi bất kỳ quyền biểu quyết nào chỉ liên quan đến các nhiệm vụ hành chính và các hoạt động liên quan đều được điều khiển theo phương thức hợp đồng.
-
Công ty con
Một đơn vị bị kiểm soát bởi một đơn vị khác.
-
Thị trường năng động/Thị trường hoạt động
Một thị trường trong đó giao dịch của một tài sản hoặc khoản nợ diễn ra với tần suất và khối lượng đủ để cung cấp thông tin về giá cả trên cơ sở hoạt động liên tục.
-
Tài sản phát sinh từ hợp đồng
Quyền của một đơn vị được hưởng khoản mục nhận về từ việc trao đổi hàng hóa hoặc dịch vụ mà đơn vị đã chuyển giao cho khách hàng khi quyền đó phụ thuộc vào một điều kiện không phải điều kiện liên quan đến chờ thời gian trôi qua (ví dụ, việc thực hiện một nghĩa vụ trong tương lai của đơn vị).
-
Nợ phải trả phát sinh từ hợp đồng
Nghĩa vụ của đơn vị phải chuyển giao hàng hóa hoặc dịch vụ cho khách hàng mà đơn vị đã nhận khoản mục nhận về từ khách hàng đó (hoặc khoản mục nhận về đó đã đến hạn thanh toán).
-
Khách hàng
Một bên đã ký kết hợp đồng với đơn vị để có được hàng hóa hoặc dịch vụ là một sản phẩm từ hoạt động bình thường của đơn vị để trao đổi với khoản mục nhận về.
-
Giá khớp lệnh
Giá phải trả để có được một tài sản hoặc nhận được để đảm đương một khoản nợ phải trả trong một giao dịch hối đoái.
-
Giá chuyển nhượng
Giá nhận được từ bán một tài sản hoặc chi ra để chuyển nhượng một khoản nợ.
-
Dòng tiền dự kiến
Xác suất bình quân (ví dụ trung vị của phân phối) của dòng tiền trong tương lai.
-
Thu nhập
Các lợi ích kinh tế tăng lên trong kỳ kế toán dưới dạng các dòng tiền vào hoặc sự gia tăng giá trị tài sản hoặc giảm nợ phải trả mang lại một sự gia tăng vốn chủ sở hữu, không phải là các khoản tăng từ đóng góp của các bên tham gia đầu tư vốn chủ sở hữu.
-
Phương pháp thu nhập
Kỹ thuật định giá chuyển đổi số tiền trong tương lai (ví dụ như dòng tiền hoặc thu nhập và chi phí) về một số tiền hiện tại (ví dụ chiết khấu). Đo lường giá trị hợp lý được xác định trên cơ sở giá trị được biểu thị bởi kỳ vọng của thị trường hiện tại về những khoản tiền trong tương lai.
-
Phương pháp giá thị trường
Một kỹ thuật định giá sử dụng giá cả và các thông tin liên quan khác được tạo ra bởi các giao dịch thị trường liên quan đến các tài sản, nợ phải trả giống nhau hoặc tương đương (nghĩa là tương tự) hoặc một nhóm tài sản và nợ phải trả, chẳng hạn như một đơn vị.
-
Thị trường thuận lợi nhất
Thị trường tối đa hóa số tiền sẽ nhận được để bán tài sản hoặc tối thiểu hóa số tiền sẽ phải trả để chuyển giao nghĩa vụ, sau khi tính đến chi phí giao dịch và chi phí vận chuyển.
-
Rủi ro phi hiệu suất
Rủi ro rằng một đơn vị sẽ không thực hiện một nghĩa vụ. Rủi ro phi hiệu suất bao gồm, nhưng có thể không giới hạn ở rủi ro tín dụng của chính đơn vị.
-
Đầu vào quan sát được
Đầu vào được phát triển bằng cách sử dụng dữ liệu thị trường, chẳng hạn như công khai có sẵn thông tin về các sự kiện thực tế, giao dịch, và phản ánh các giả định rằng những người tham gia thị trường sẽ sử dụng khi định giá tài sản hoặc nợ phải trả.
-
Giao dịch có trật tự/có tổ chức/có quy củ
Một giao dịch giả định tiếp xúc với thị trường trong một khoảng thời gian trước ngày xác định giá trị để cho phép các hoạt động tiếp thị thông thường và theo thông lệ cho các giao dịch liên quan đến các tài sản hoặc nợ phải trả; nó không phải là một giao dịch bắt buộc (ví dụ như một giao dịch thanh lý bắt buộc hoặc bán hàng không mong muốn).
-
Nghĩa vụ thực hiện
Một cam kết trong hợp đồng với khách hàng để chuyển giao cho khách hàng, hoặc là:
(a) một hàng hóa hoặc dịch vụ (hoặc một gói các hàng hóa hoặc dịch vụ) tách biệt; hoặc là
(b) một loạt hàng hóa hoặc dịch vụ tách biệt cơ bản có đặc điểm giống nhau và có cùng hình thức chuyển giao cho khách hàng
-
Thị trường chính
Thị trường có khối lượng và mức độ hoạt động lớn nhất đối với tài sản hoặc nghĩa vụ pháp lý
-
Quy định mức giá
Thiết lập khung giá tính phí cho khách hàng đối với hàng hóa và dịch vụ và khung đó phải chịu sự giám sát và/hoặc phê duyệt bởi cơ quan quản lý giá.
-
Cơ quan quản lý mức giá
Một cơ quan có thẩm quyền được trao quyền theo luật hoặc quy định để thiết lập mức giá hoặc một phạm vi mức giá ràng buộc một đơn vị. Cơ quan quản lý giá có thể là bên thứ ba hoặc bên liên quan của đơn vị, bao gồm cả ban quản trị riêng của đơn vị, nếu cơ quan đó được yêu cầu theo quy chế hoặc quy định để thiết lập mức giá vì cả lợi ích của khách hàng và để đảm bảo tài chính tổng thể của đơn vị.
-
Các hoạt động bị quản lý giá
Hoạt động của một doanh nghiệp phụ thuộc vào quy định quản lý giá.
-
Doanh thu
Thu nhập phát sinh trong quá trình hoạt động bình thường của một đơn vị.
-
Phần bù rủi ro
Phần bù được tìm kiếm bởi những người tham gia thị trường không thích rủi ro vì mang tính không chắc chắn vốn có trong dòng tiền của một tài sản hoặc một khoản nợ. Cũng được gọi là "điều chỉnh rủi ro".
-
Giá bán độc lập (của một hàng hóa hoặc dịch vụ)
Giá mà đơn vị bán riêng một hàng hóa hoặc dịch vụ đã cam kết cho khách hàng.
-
Chi phí giao dịch
Chi phí bán tài sản hoặc chuyển nhượng một khoản nợ trong thị trường chính (hoặc thuận lợi nhất) cho tài sản hoặc nợ phải trả liên quan trực tiếp đến việc thanh lý tài sản hoặc chuyển nhượng nợ phải trả và đáp ứng cả hai tiêu chí: là kết quả trực tiếp từ và rất cần thiết cho giao dịch đó và sẽ không phát sinh khi đơn vị có quyết định bán tài sản hoặc chuyển giao nhượng phải trả nhưng được thực hiện.
-
Chi phí vận chuyển
Các chi phí phát sinh để vận chuyển một tài sản từ vị trí hiện tại của nó đến thị trường chính của nó (hoặc thuận lợi nhất).
-
Đơn vị kế toán
Cấp độ mà một tài sản hoặc nợ phải trả được tổng hợp hoặc phân chia trong một IFRS cho các mục đích ghi nhận.
-
Hoạt động thương mại điện tử
“Hoạt động thương mại điện tử” là việc tiến hành một phần hoặc toàn bộ quy trình của hoạt động thương mại bằng phương tiện điện tử có kết nối với mạng Internet, mạng viễn thông di động hoặc các mạng mở khác theo quy định tại Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 của Chính phủ.
Trích điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021
-
Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số
“Hoạt động kinh doanh dựa trên nền tảng số” là hoạt động kinh doanh của các chủ thể kinh doanh thông qua hệ thống kỹ thuật số trung gian nhằm kết nối với khách hàng, tất cả các hoạt động kết nối diễn ra trong môi trường số.
Trích mục 2 Điều 3 Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021