-
Hợp đồng tái bảo hiểm
Một hợp đồng bảo hiểm phát hành bởi một đơn vị bảo hiểm (đơn vị tái bảo hiểm) để bồi thường cho một đơn vị bảo hiểm khác (doanh nghệp nhượng tái bảo hiểm) cho các tổn thất từ một hoặc nhiều hợp đồng phát hành bởi đơn vị nhượng tái bảo hiểm.
-
Đơn vị tái bảo hiểm
Là bên có nghĩa vụ theo hợp đồng tái bảo hiểm phải bồi thường cho đơn vị nhượng tái bảo hiểm khi xảy ra sự kiện được bảo hiểm.
-
Bộ phận của đơn vị
Các hoạt động và các luồng tiền có thể phân biệt một cách rõ ràng với phần còn lại của đơn vị, xét về mặt hoạt động và để phục vụ mục đích báo cáo tài chính.
-
Rủi ro tín dụng
Rủi ro mà một bên sử dụng công cụ tài chính sẽ gây ra một tổn thất tài chính cho bên còn lại do không hoàn thành một nghĩa vụ.
-
Xếp hạng rủi ro tín dụng
Mức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên rủi ro không chi trả được xảy ra bởi các công cụ tài chính.
-
Rủi ro tiền tệ
Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của thay đổi tỷ giá hối đoái.
-
Hoạt động bị chấm dứt/bị gián đoạn
Một bộ phận của đơn vị đã được thanh lý hoặc được phân loại là giữ để bán, và là một mảng kinh doanh hoặc một khu vực hoạt động địa lý chính và riêng biệt; là một phần của một kế hoạch nhằm bán mảng kinh doanh hay khu vực hoạt động địa lý chính và riêng biệt; hoặc là một công ty con được mua với mục đích duy nhất là để bán lại.
-
Nhóm tài sản thanh lý
Một nhóm tài sản sẽ được thanh lý cùng nhau trong cùng một giao dịch, bằng cách bán hoặc theo hình thức khác, và các khoản nợ phải trả liên quan trực tiếp đến các tài sản sẽ được chuyển giao trong giao dịch đó. Nhóm này bao gồm lợi thế thương mại được mua trong một vụ hợp nhất kinh doanh nếu nhóm này là một đơn vị tạo tiền mà lợi thế thương mại được phân bổ theo các yêu cầu của các đoạn 80–87 của IAS 36 Tổn thất tài sản hoặc là một hoạt động nằm trong một đơn vị tạo tiền như vậy.
-
Các tài sản phát sinh từ hoạt động thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
Các khoản chi phí thăm dò và đánh giá được ghi nhận là tài sản phù hợp với chính sách kế toán của đơn vị.
-
Các chi tiêu cho hoạt động thăm dò và đánh giá
Các khoản chi phí phát sinh bởi một thực thể liên quan đến việc thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản trước khi tính khả thi kỹ thuật và khả năng thương mại của việc khai thác tài nguyên khoáng sản là có thể chứng minh được.
-
Thăm dò và đánh giá tài nguyên khoáng sản
Hoạt động tìm kiếm các nguồn tài nguyên khoáng sản, bao gồm khoáng sản, dầu, khí tự nhiên và các nguồn tài nguyên không tái sinh tương tự sau khi đơn vị đã giành được quyền hợp pháp để thăm dò tại một khu vực cụ thể, cũng như việc xác định tính khả thi về kỹ thuật và khả năng thu lợi nhuận từ việc khai thác một nguồn tài nguyên khoáng sản.
-
Cam kết mua chắc chắn
Một thỏa thuận với một bên không liên quan, có hiệu lực ràng buộc đối với cả hai bên và thường có hiệu lực pháp lý. Thỏa thuận này có quy định tất cả các điều khoản chính, bao gồm các điều khoản về giá và thời gian thực hiện các giao dịch, và bao gồm một điều khoản có hiệu lực đủ mạnh để ngăn chặn việc các bên không thực hiện thỏa thuận và làm cho khả năng thực hiện là gần như chắc chắn.
-
Gần như chắc chắn/ Nhiều khả năng xảy ra
Mức độ cao hơn đáng kể so với nhiều khả năng xảy ra.
-
Rủi ro lãi suất
Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của thay đổi lãi suất thị trường.
-
Rủi ro thanh khoản
Rủi ro mà đơn vị sẽ gặp phải khó khăn trong việc đáp ứng các nghĩa vụ liên quan đến nợ phải trả tài chính được thanh toán bằng tiền hoặc trả bằng tài sản tài chính khác.
-
Vay phải trả
Nợ phải trả tài chính không phải là các khoản phải trả thương mại ngắn hạn theo các điều khoản tín dụng thông thường.
-
Rủi ro thị trường
Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của thay đổi giá cả thị trường. Rủi ro thị trường bao gồm ba loại rủi ro: rủi ro tiền tệ, rủi ro lãi suất và rủi ro về giá khác.
-
Tài sản dài hạn
Tài sản không thỏa mãn định nghĩa tài sản ngắn hạn.
-
Rủi ro về giá khác
Rủi ro mà giá trị hợp lý hoặc dòng tiền tương lai của một công cụ tài chính sẽ biến động do tác động của những thay đổi trong giá cả thị trường (trừ những thay đổi phát sinh từ rủi ro lãi suất hoặc rủi ro tiền tệ), cho dù những thay đổi này là do các yếu tố của từng công cụ tài chính hoặc bên phát hành công cụ hoặc bởi các yếu tố ảnh hưởng đến tất cả các công cụ tài chính tương tự được giao dịch trên thị trường.
-
Nhiều khả năng xảy ra
Khả năng xảy ra cao hơn so với khả năng không xảy ra.
-
Giá trị có thể thu hồi
Là giá trị cao hơn giữa Giá trị hợp lý của tài sản trừ đi chi phí bán hoặc giá trị sử dụng của tài sản đó.
-
Báo cáo bộ phận
Một bộ phận hoạt động mà IFRS 8 yêu cầu thông tin phải được công bố.
-
Giá trị sử dụng
Giá trị hiện tại của các luồng tiền tương lai ước tính dự kiến sẽ phát sinh từ việc tiếp tục sử dụng và thanh lý tài sản tại thời điểm kết thúc thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó.
-
Tổn thất tín dụng dự kiến trong vòng 12 tháng
Phần tổn thất tín dụng dự kiến là kết quả từ những sự kiện không trả được nợ của một công cụ tài chính có thể xảy ra trong vòng 12 tháng sau ngày báo cáo.
-
Giá phí phân bổ của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính
Giá trị mà tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính được đo lường tại giá trị ghi nhận ban đầu trừ đi những khoản thanh toán gốc, cộng hoặc trừ phân bổ lũy kế sử dụng phương pháp lãi suất hiệu quả/hiệu lực của bất kỳ khoản chênh lệch nào giữa số tiền ban đầu đó và số tiền đáo hạn, và với tài sản tài chính phải được điều chỉnh cho bất kỳ khoản dự phòng tổn thất nào.
-
Dừng ghi nhận
Việc xóa sổ một tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tàichính được ghi nhận trước đó khỏi báo cáo tình hình tài chính của đơn vị.
-
Công cụ tài chính phái sinh
Một công cụ tài chính hoặc hợp đồng khác thuộc phạm vi của IFRS 9 có cả ba đặc điểm sau đây: (a) Giá trị của công cụ tài chính hoặc hợp đồng khác thay đổi để đáp ứng với thay đổi trong xác định một mức lãi suất cụ thể, giá công cụ tài chính, giá hàng hóa, tỷ giá hối đoái, chỉ số giá hoặc tỷ lệ, xếp hạng tín nhiệm hoặc chỉ số tín nhiệm, hoặc một biến số khác, với điều kiện là chỉ số khả biến này không xác định riêng cho một bên tham gia hợp đồng trong trường hợp chỉ số khả biến này là một chỉ số khả biến phi tài chính (đôi khi được gọi là “chỉ số cơ sở”). (b) Không yêu cầu giá trị đầu tư thuần ban đầu hoặc yêu cầu giá trị khoản đầu tư thuần ban đầu nhỏ hơn mức cần thiết đối với các loại hợp đồng khác được dự kiến sẽ có phản ứng tương tự với những thay đổi trong các yếu tố thị trường. (c) Được thanh toán vào một ngày trong tương lai.
-
Cổ tức
Phân phối lợi nhuận cho những người nắm giữ các công cụ vốn chủ sở hữu tương ứng với việc họ nắm giữ một loại vốn cụ thể.
-
Phương pháp lãi suất hiệu lực/ hiệu quả
Phương pháp được sử dụng để tính toán chi phí phân bổ của một tài sản tài chính hoặc một khoản nợ phải trả tài chính và việc phân bổ và ghi nhận doanh thu lãi hoặc chi phí lãi trong lợi nhuận hoặc lỗ trong một kỳ.
-
Lãi suất hiệu lực/hiệu quả
Lãi suất chiết khấu chính xác các khoản thanh toán hoặc nhận tiền dự kiến trong tương lai thông qua thời hạn dự kiến của tài sản tài chính hoặc nợ phải trả tài chính với giá trị còn lại của tài sản tài chính hoặc với chi phí phân bổ của nợ phải trả tài chính. Khi tính toán lãi suất hiệu quả/hiệu lực, một thực thể sẽ ước tính dòng tiền dự kiến bằng việc xem xét tất cả các điều khoản hợp đồng của công cụ tài chính (ví dụ, trả trước, gia hạn, quyền chọn mua hoặc các quyền chọn tương tự) nhưng sẽ không xem xét đến tổn thất tín dụng dự kiến. Việc tính toán bao gồm tất cả các khoản phí và điểm đã trả hoặc đã nhận giữa các bên trong hợp đồng và là phần không tách rời của lãi suất hiệu quả/hiệu lực, chi phí giao dịch, hoặc tất cả các khoản phụ trội hoặc chiết khấu khác.