Kế toán khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp

Article ID: 135
Last updated: 09 Apr, 2012

Phương pháp kế toán đánh giá lại tài sản và chuyển đổi số dư trên sổ kế toán, trình bày Báo cáo tài chính khi chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp

1. Trường hợp doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước chuyển thành công ty cổ phần

Doanh nghiệp hạch toán theo quy định tại Thông tư số 106/2008/TT-BTC ngày 18/11/2008 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn kế toán khi chuyển doanh nghiệp 100% vốn Nhà nước thành công ty cổ phần”.

2. Các trường hợp chuyển đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp khác

2.1. Kế toán đánh giá lại tài sản

Trường hợp doanh nghiệp được phép tiến hành xác định lại giá trị doanh nghiệp tại thời điểm chuyển đổi theo quy định của pháp luật, kế toán ghi nhận chênh lệch đánh giá lại tài sản là thu nhập khác hoặc chi phí khác, ghi:

  • Đối với các tài sản được đánh giá tăng, ghi:

Nợ các tài khoản liên quan
Có TK 711 – Thu nhập khác.

  • Đối với các tài sản được đánh giá giảm, ghi:

Nợ TK 811 – Chi phí khác
Có các tài khoản liên quan.

Việc xác định thu nhập chịu thuế TNDN và chi phí hợp lý để khấu trừ thuế TNDN thực hiện theo pháp luật về thuế TNDN.

2.2. Chuyển đổi số dư trên sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính

Khi chuyển đổi hình thức sở hữu, doanh nghiệp phải tiến hành khoá sổ kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật. Trong kỳ kế toán đầu tiên sau khi chuyển đổi, doanh nghiệp phải ghi sổ kế toán và trình bày báo cáo tài chính theo nguyên tắc sau:

  • Đối với sổ kế toán phản ánh tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trên sổ kế toán của doanh nghiệp cũ được ghi nhận là số phát sinh trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới. Dòng số dư đầu kỳ trên sổ kế toán của doanh nghiệp mới không có số liệu..
  • Đối với Bảng Cân đối kế toán: Toàn bộ số dư tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu kế thừa của doanh nghiệp cũ trước khi chuyển đổi được ghi nhận là số phát sinh của doanh nghiệp mới và được trình bày trong cột “Số cuối năm”. Cột “Số đầu năm” không có số liệu.
  • Đối với Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” không có số liệu.
  • Đối với Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ: Chỉ trình bày số liệu kể từ thời điểm chuyển đổi đến cuối kỳ báo cáo đầu tiên trong cột “Năm nay”. Cột “Năm trước” không có số liệu.

(Trích Thông tư 244/2009/TT-BTC ngày ngày 31 tháng12 năm 2009)

Đánh giá bài::  
Báo lỗi bài viết
Article ID: 135
Last updated: 09 Apr, 2012
Bản cập nhật: 1
Lượt xem: 11894
Bình luận: 0
Ngày đăng: 09 Apr, 2012 by Nguyễn Hải Tâm -
Ngày cập nhật: 09 Apr, 2012 by Nguyễn Hải Tâm -