Hướng dẫn khai thuế TTĐB

Article ID: 512
Last updated: 18 Jul, 2012

Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01-1/TTĐB):

Căn cứ để lập bảng kê 01-1/TTĐB là toàn bộ các hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt : Người nộp thuế (“NNT”) kê khai hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng hoá đơn chứng từ bán ra. Trường hợp trên một hoá đơn có nhiều loại hàng hoá, dịch vụ  thì mỗi loại hàng hoá, dịch vụ ghi vào một dòng hoặc có thể ghi gộp các hàng hoá, dịch vụ cùng loại, có cùng mức thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt vào 1 dòng.

Cách kê khai vào từng chỉ tiêu cụ thể của bảng kê như sau:

[01] Kỳ tính thuế: Ghi rõ kỳ tính thuế trong năm là tháng nào

[02] Tên người nộp thuế: Ghi chính xác tên người nộp thuế như đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.

[03] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế.

[04] Tên đại lý thuế: Nếu NNT ký hợp đồng dịch vụ với Đại lý thuế để khai thuế thì ghi chính xác tên Đại lý thuế theo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi cơ quan thuế.

[05] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế.

Cột (2); Cột (3); Cột (4) “Hoá đơn bán hàng”: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng, NNT phải ghi đúng số hiệu trên tờ hoá đơn vào cột 2 “Ký hiệu”; số hoá đơn vào cột 3 “Số hoá đơn” và ngày tháng năm phát hành tờ hoá đơn đó vào cột 4 “Ngày, tháng, năm phát hành”của bảng kê này.

Cột (5) “Tên khách hàng”: Căn cứ vào hoá đơn bán hàng NNT phải ghi đầy đủ tên của khách hàng vào cột này.

Cột (6) “Tên  hàng hoá, dịch vụ”: NNT phải ghi rõ ràng, chính xác tên từng hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt vào cột này tương ứng với mỗi tờ hoá đơn. Nếu trên cùng một hoá đơn có nhiều loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt thì có thể ghi mỗi loại hàng hoá, dịch vụ 1 dòng riêng.

Cột (7) “Số lượng”: Ghi số lượng bán của hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đúng với số lượng được phản ánh trên mỗi tờ hoá đơn.

Trường hợp 1 loại hàng hoá khi bán ra NNT sử dụng các đơn vị tính khác nhau thì ở dòng tổng cộng cột (7) phải quy đổi về 1 đơn vị thống nhất (như đối với rượu, bia nên quy đổi về lít để tránh nhầm lẫn).
 
Cột (8) “Đơn giá”: NNT phải kê khai đơn giá của hàng hoá dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng (GTGT) trên mỗi tờ hoá đơn.

Trường hợp đơn giá trên hoá đơn là giá đã có thuế GTGT thì phải tính ra đơn giá không có thuế GTGT theo công thức:

Giá bán chưa có thuế GTGT = Giá bán có thuế GTGT    
1 + Thuế suất thuế GTGT

Cột (9) “Doanh số bán có thuế tiêu thụ đặc biệt (không có thuế GTGT)”: NNT lấy số liệu về doanh số bán chưa có thuế GTGT trên hoá đơn để ghi vào chỉ tiêu này, đồng thời NNT căn cứ vào cột (7) và cột (8) để kiểm tra lại số liệu trên cột (9) theo công thức:  Cột (9)= Cột (7) x Cột (8)

Sau khi kê khai đầy đủ các hoá đơn vào Bảng kê khai hàng hoá dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt , NNT phải tính tổng cộng về số lượng và doanh số bán có thuế tiêu thụ đặc biệt (không có thuế GTGT) cho mỗi loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo từng loại thuế suất, phù hợp với tên hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo biểu thuế tiêu thụ đặc biệt để ghi vào chỉ tiêu dòng tổng cộng của bảng kê. Số liệu ở dòng tổng cộng của mỗi loại hàng hoá, dịch vụ trên Bảng kê được dùng để ghi vào các dòng tương ứng ở cột (4) và cột (5) của tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt .

Ví dụ 1: Công ty bia rượu Trường Sa trong tháng 5/2011 có bán cho công ty B địa chỉ 21- Ngô Quyền 200.000 lít bia chai với giá 10.000đ/lít (chưa bao gồm thuế GTGT) , ký hiệu số hoá đơn AA1586 ngày 12/5/2012 và bán 9.000 lít rượu dưới 200 với giá 30.000 đ/lít (chưa bao gồm thuế GTGT), ký hiệu số hoá đơn AA1590 ngày 13/5/2012. Bán cho nhà hàng C địa chỉ 25- Giảng Võ 100.000 lít bia hơi, ký hiệu hoá đơn số AA1592 ngày 16/5/2012 và 200.000 lít bia hơi, ký hiệu số AA1594 ngày 17/5/2012 với giá 5.000 đ/lít (chưa bao gồm thuế GTGT). Khi đó căn cứ vào các tờ hoá đơn này, NNT khai vào bảng kê mẫu 01-1/TTĐB như sau:

Phụ lục bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB ........

STT Hóa đơn bán hàng Tên Khách hàng Tên hàng hoá, dịch vụ Số lượng Đơn giá

Doanh số bán có thuế

TTĐB (không có thuế GTGT

Ký hiệu Số Ngày tháng năm phát hành
(1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) (9) = (7) x (8)
1 AA 1586 12/05/12

Doanh nghiệp B

21 Ngô Quyền

Bia chai 200.000 10.000 2.000.000.000
2 AA 1590 13/05/12

Doanh nghiệp B

21 Ngô Quyền

Rượu < 20 độ 9.000 30.000 270.000.000
3 AA 1592 16/ 5/12 Nhà hàng C - 25 Giảng Võ Bia hơi 100.000 5.000 500.000.000
4 AA 1594 17/05/12

Nhà hàng C   

25 Giảng Võ

Bia hơi 200.000 5.000 1.000.000.000
Tổng cộng Bia chai 200.000 2.000.000.000
Bia hơi 300.000 1.500.000.000
Rượu < 20 độ 9.000 270.000.000


Bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01- 2/TTĐB).

Căn cứ để lập bảng kê 01-2/TTĐB là toàn bộ các hoá đơn hoặc biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào hoặc mặt hàng tiêu thụ để xác định số thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào được khấu trừ.

Cách lập bảng kê cụ thể như sau:

Từ [01] đến [05] khai như Phụ lục Bảng kê hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01-1/TTĐB)

a/ Tại mục I “Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu mua vào”: Bảng tính này kê khai số thuế tiêu thụ đặc biệt của các nguyên liệu chịu thuế tiêu thụ đặc biệt mua vào trong kỳ và của các kỳ trước chưa khấu trừ hoặc đã khấu trừ nhưng chưa hết.

Người Nộp Thuế kê khai các hoá đơn, chứng từ mua nguyên liệu đã chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong kỳ và các hoá đơn, chứng từ mua vào các kỳ trước chưa khấu trừ hoặc đã khấu trừ nhưng chưa hết. Việc kê khai thực hiện theo từng hoá đơn, chứng từ. Mỗi hoá đơn, chứng từ nộp thuế kê khai vào một dòng.

Trường hợp có nhiều loại nguyên liệu mua vào đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt thì theo dõi riêng đối với từng loại nguyên liệu.

Cách ghi cụ thể như sau:

Cột (2); cột (3); cột (4); cột (5); cột (6):

Căn cứ vào hoá đơn chứng từ hoặc biên lai nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, NNT khai ký hiệu, số hiệu; ngày tháng năm phát hành, tên nguyên liệu mua đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt, số lượng đơn vị nguyên liệu mua vào vào cột tương ứng: (2); (3); (4); (5) và (6).

Cột (7) “Thuế TTĐB đã nộp”: Trường hợp nguyên liệu mua vào là hàng nhập khẩu thì căn cứ chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt khâu nhập khẩu để ghi vào cột này.

Trường hợp nguyên liệu mua vào là hàng hoá sản xuất trong nước thì căn cứ giá mua có thuế tiêu thụ đặc biệt trên hoá đơn mua vào và thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định đối với hàng hoá đó để tính ra số thuế tiêu thụ đặc biệt NNT đã nộp khi mua hàng theo công thức:

Thuế TTĐB  =   Giá mua có thuế TTĐB (Không có thuế GTGT)     x    Thuế suất
1 + Thuế suất thuế TTĐB

Cột (8) “Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào”:

Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu mua vào (8)  = Thuế TTĐB đã nộp, đã trả (7)
Số lượng đơn vị nguyên liệu mua vào (6)

Cột (9) “Số thuế TTĐB đã khấu trừ các kỳ trước”: Là luỹ kế số thuế tiêu thụ đặc biệt đã khấu trừ các kỳ trước của nguyên liệu mua vào đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng đến kỳ này chưa khấu trừ hết.

Cột (10) “Số thuế TTĐB chưa được khấu trừ đến kỳ này”:

- Đối với các hoá đơn, chứng từ mua vào trong tháng: Số liệu ghi vào cột này bằng số liệu ở cột (7).
- Đối với các hoá đơn, chứng từ mua vào của các tháng trước đã thực hiện khấu trừ thì xác định theo công thức: (10 ) = (7 ) – (9).

b/ Tại mục II “Bảng tính thuế TTĐB của nguyên liệu được khấu trừ”: Bảng này kê khai và tính số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ trong kỳ, cách ghi cụ thể như sau:

Cột (2) và cột (3): Căn cứ vào hoá đơn bán hàng NNT khai vào tên mặt hàng tiêu thụ trong kỳ có sử dụng nguyên liệu mua vào đã nộp thuế và số lượng bán ra tương ứng vào các cột (2) và cột (3).

Cột (4) “Tên nguyên liệu chịu thuế TTĐB đầu vào”: Số liệu ghi vào cột này ghi như chỉ tiêu (5) của mục I bảng kê này.

Cột (5) “Lượng nguyên liệu trên 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ”: Căn cứ vào định mức tiêu hao nguyên liệu cho 1 đơn vị sản phẩm tiêu thụ để NNT khai vào chỉ tiêu này của bảng kê.

Doanh nghiệp phải khai báo với cơ quan thuế về các định mức tiêu hao nguyên liệu để sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu mua vào đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cột (6) “Thuế TTĐB trên 1 đơn vị nguyên liệu đầu vào”: Số liệu ghi vào cột này lấy từ chỉ tiêu (8) của mục I bảng kê này.
 
Cột (7) “Tổng thuế TTĐB đầu vào được khấu trừ” kỳ này: Số liệu ở cột (7) = Số liệu cột (3) x Số liệu cột (5) x Số liệu cột (6).

Số liệu ở cột (7) được dùng để ghi vào chỉ tiêu cột (8) tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt cùng kỳ khai thuế  tương ứng với loại hàng hoá được khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt.

Lưu ý: Tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ đối với nguyên liệu mua vào (luỹ kế) tối đa không vượt quá số thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp đối với nguyên liệu đó.

Ví dụ: Trong tháng 5/2012 công ty bia rượu Trường Sa nhập khẩu 8.000 lít rượu 70 độ , thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp khi nhập khẩu là 100 triệu đồng (chứng từ nộp thuế tiêu thụ đặc biệt có số hiệu AB-1542 ngày 15/5/2012), công ty dùng để sản xuất được 20.000 lít rượu < 20 độ . Trong tháng 5/2012 công ty đã xuất bán trong nước 9.000 lít rượu < 20 độ . Số thuế tiêu thụ đặc biệt đã khấu trừ ở các kỳ trước là 0 đồng.

Trong trường hợp trên NNT thực hiện tính, kê khai khấu trừ thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp ở khâu nhập khẩu như sau:

Lượng rượu 700 cồn dùng để sản xuất được 1 lít rượu <20 độ là: 8.000 lít : 20.000 lít = 0.4.
Thuế tiêu thụ đặc biệt đã nộp trên 1 lít rượu nguyên liệu mua vào: 100.000.000 đ : 8.000 lít = 12.500 đ/lít.
Số thuế tiêu thụ đặc biệt đầu vào được khấu trừ : 9.000 lít x 0.4 x 12.500 đ/lít = 45.000.000 đ. (thể hiện ở cột [7])

Ghi chú: Trong trường hợp này, tổng số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ khi tiêu thụ hết 20.000 lít rượu <20 độ tối đa không quá 100 triệu đồng (số thuế đã nộp khi nhập khẩu rượu).

Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01/TTĐB).   
Người Nộp Thuế  căn cứ số liệu trên bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01-1/TTĐB); bảng kê hoá đơn hàng hoá mua vào chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (mẫu số 01-2/TTĐB) để lập Tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt.

Cách lập tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt mẫu số 01/TTĐB như sau:
[01] Kỳ tính thuế: Ghi rõ kỳ tính thuế trong năm là tháng nào

[02] Lần đầu: tích vào ô này khi thực hiện khai lần đầu hoặc khai thay đổi nội dung tờ khai lần đầu trong thời hạn nộp tờ khai.

[03] Bổ sung lần thứ: Ghi lần khai bổ sung cho tờ khai chính thức.

[04] Tên người nộp thuế: Ghi chính xác tên người nộp thuế như đã đăng ký trong tờ khai đăng ký thuế, không sử dụng tên viết tắt hay tên thương mại.

[05] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của người nộp thuế do cơ quan thuế cấp khi đăng ký thuế.

[06] đến [08]: Ghi đúng địa chỉ, trụ sở của người nộp thuế như đã đăng ký với cơ quan thuế.

[09] đến [11]: Ghi đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của người nộp thuế.
 
[12] Tên đại lý thuế: Nếu NNT ký hợp đồng dịch vụ với Đại lý thuế để khai thuế thì ghi chính xác tên Đại lý thuế theo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi cơ quan thuế.

[13] Mã số thuế: Ghi đầy đủ mã số thuế của Đại lý thuế.

[14] đến [16]: Ghi đúng địa chỉ, văn phòng trụ sở của Đại lý thuế theo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi cho cơ quan thuế.

[17] đến [19]: Ghi đầy đủ số điện thoại, số fax, địa chỉ email của Đại lý thuế theo Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi cơ quan thuế.

[20] Hợp đồng đại lý thuế: Ghi số và ngày Hợp đồng dịch vụ làm thủ tục về thuế gửi cho cơ quan thuế.

Cột (2) “Tên hàng hoá, dịch vụ”: Mỗi loại hàng hoá, dịch vụ bán ra của cơ sở kinh doanh được kê khai vào một dòng của tờ khai theo đúng với nội dung, tính chất của từng loại hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:

1- Đối với những loại hàng hóa chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kê khai vào mục I: “Hàng hóa chịu thuế TTĐB”. Mỗi loại hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có cùng tên gọi và cùng mức thuế suất được kê vào một dòng hoặc ghi theo tên hàng hoá, dịch vụ phù hợp với danh mục biểu thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.

2- Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, ghi tên dịch vụ kinh doanh vào mục II: “Dịch vụ chịu thuế TTĐB”. Mỗi loại dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt kinh doanh được kê vào một dòng.

3- Đối với hàng hóa xuất khẩu, hàng hóa bán để xuất khẩu và hàng hóa gia công để xuất khẩu thì ghi tên loại hàng hóa xuất khẩu hoặc bán để xuất khẩu vào mục III: “Hàng hóa thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB”. Cách ghi mỗi loại hàng hóa tương tự như hướng dẫn tại điểm 2.1.

Lưu ý: Do hàng hoá ở mục này không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt nên trong tờ khai thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ cần ghi tên, loại hàng hóa, số lượng, doanh số bán, các chỉ tiêu khác không phải ghi.

Cột (3) “Đơn vị tính”: Tùy theo từng loại hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ cơ sở kinh doanh ghi đơn vị tính phù hợp như:
+ Đối với hàng hóa là Rượu, bia: Đơn vị tính là chai, két, thùng hoặc lít theo thực tế bán của NNT nhưng ở phần tổng cộng của các Bảng kê và trên tờ khai thuế phải thống nhất cùng một loại đơn vị tính.
+ Đối với hàng hoá là xăng, nap-ta và các chế phẩm khác để pha chế xăng: Đơn vị tính là lít.
+ Đối với hàng hóa là Thuốc lá điếu: Đơn vị tính là bao.
+ Đối với hàng hóa là Ô tô, máy điều hoà không khí: Đơn vị tính là chiếc.
+ Hoạt động xổ số: Đơn vị tính là vé.
+ Dịch vụ vũ trường: Đơn vị tính là vé theo lượt/người.
+ Dịch vụ karaokê, kinh doanh golf: Đơn vị tính là vé, vé tính theo giờ.

Đối với dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt cung ứng cho người tiêu dùng, nhưng không xác định được đơn vị tính của loại dịch vụ đó, thì không khai vào cột này như: Tiền bán thẻ hội viên câu lạc bộ chơi golf, tiền ký quỹ chơi golf, kinh doanh khác trong vũ trường,..vv.

Cột (4) “Sản lượng tiêu thụ”: Đối với hàng hoá thì số liệu ghi vào cột này là tổng số lượng thực tế của
từng loại hàng hoá tiêu thụ trong kỳ.

Đối với dịch vụ: Nếu có thể xác định được tổng lượng dịch vụ đã cung ứng trong kỳ thì ghi vào chỉ tiêu này, nếu loại dịch vụ không xác định được thì không ghi vào chỉ tiêu này.

Người Nộp Thuế căn cứ vào số liệu trên cột (7) ở dòng tổng cộng của  mỗi loại hàng hoá, dịch vụ trong “Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB” (Mẫu số 01-1/TTĐB) để ghi vào chỉ tiêu này.

Cột (5) “Doanh số bán chưa có thuế GTGT”: NNT căn cứ vào số liệu trên cột (9) ở dòng tổng cộng của  mỗi loại hàng hoá, dịch vụ trong “Bảng kê hoá đơn hàng hoá, dịch vụ bán ra chịu thuế TTĐB” (Mẫu số 01-1/TTĐB) để ghi vào chỉ tiêu này.

Trường hợp trong kỳ tính thuế không phát sinh hoạt động mua bán hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, NNT vẫn phải lập hồ sơ khai thuế và điền dấu (X) vào chỉ tiêu “Doanh số bán (chưa có thuế GTGT)” ở các dòng “Hàng hoá chịu thuế TTĐB”; “Dịch vụ chịu thuế TTĐB”; “Hàng hoá thuộc trường hợp không phải chịu thuế TTĐB” của tờ khai.

Cột (6) “Giá tính thuế TTĐB”: Gía tính thuế tiêu thụ đặc biệt của hàng hoá, dịch vụ là giá bán hàng hoá, giá cung ứng dịch vụ của cơ sở sản xuất, kinh doanh chưa có thuế tiêu thụ đặc biệt và chưa có thuế GTGT (theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 05/2012/TT-BTC). Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt được kê khai theo từng loại hàng hoá, dịch vụ tiêu thụ trong kỳ. Số liệu để ghi vào cột này được căn cứ vào số liệu cột (5) và cách tính giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt theo công thức sau:

Giá tính thuế TTĐB    = Giá bán chưa có thuế GTGT (cột 5) - Thuế bảo vệ môi trường (nếu có)
1 + Thuế suất thuế TTĐB (cột 7)

Ví dụ: Trong tháng 5/2012 công ty bia rượu Trường Sa có doanh thu bán bia hơi chưa có thuế GTGT là 2.000.000.000 đồng, doanh thu bán bia chai chưa có thuế GTGT là 1.500.000.000 đồng thì giá tính thuế của từng loại là:

Giá tính thuế TTĐB bia hơi  = 2.000.000.000 đ / [ 1+ 45% ] = 1.379.310.000 đ

Giá tính thuế TTĐB bia chai = 1.500.000.000 đ / [ 1+ 45% ] = 1.034.483.000 đ

Người Nộp Thuế ghi vào cột (6) tờ khai thuế TTĐB tháng 5/2012:
- Dòng bia hơi số tiền là : 1.379.310.000 đ.
- Dòng bia chai số tiền là: 1.034.483.000 đ.

Cột (7) “Thuế suất thuế TTĐB”: Số liệu ghi vào cột này được căn cứ vào mức thuế suất tương ứng của mỗi loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt phát sinh trong kỳ theo mức thuế suất quy định tại biểu thuế tiêu thụ đặc biệt (Điều
7 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt).

Cột (8) “Số thuế TTĐB được khấu trừ”: Là số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu do NNT mua vào để sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt có chứng từ hợp pháp (chứng từ đã nộp thuế tiêu thụ đặc biệt ở khâu nhập khẩu, hoá đơn mua nguyên liệu trong nước), số thuế tiêu thụ đặc biệt được khấu trừ tối đa không quá số thuế tiêu thụ đặc biệt của nguyên liệu dùng sản xuất hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt đã được tiêu thụ.

Người Nộp Thuế căn cứ vào chỉ tiêu tại cột số (7) phần II của “Bảng kê hàng hoá mua vào chịu thuế TTĐB” (mẫu số 01-2/TTĐB) để ghi vào chỉ tiêu này.

Cột (9) “Thuế TTĐB phải nộp”: Số liệu ghi vào cột này được tính theo công thức sau:

Thuế TTĐB phải nộp  =  Giá tính thuế TTĐB  x  Thuế suất thuế TTĐB  -  Thuế TTĐB được khấu trừ
             (cột 9)                               (cột 6)                                (cột 7)                                    (cột 8)

Đánh giá bài::  
Báo lỗi bài viết
Article ID: 512
Last updated: 18 Jul, 2012
Bản cập nhật: 4
Lượt xem: 13818
Bình luận: 0
Ngày đăng: 10 Jul, 2012 by Lê Diễm Phúc - Công ty Webketoan
Ngày cập nhật: 18 Jul, 2012 by Nguyễn Hải Tâm -