HẠCH TOÁN COI TRỌNG BẢN CHẤT HƠN HÌNH THỨC (PHẦN 1 – CÁC SỰ KIỆN TRONG GIAO DỊCH MUA BÁN)

Article ID: 1576
Last updated: 17 May, 2019

Báo cáo tài chính phải phản ánh đúng bản chất kinh tế của các giao dịch và sự kiện hơn là hình thức pháp lý của các giao dịch và sự kiện đó (tôn trọng bản chất hơn hình thức)” – thông tư 200/2014/TT-BTC đã khẳng định và sau đó thông tư 133/2017/TT-BTC ra đời một lần nữa nhấn mạnh lại, để thấy trong thời đại mà các giao dịch kinh tế ngày càng mở rộng và phát triển, việc nhìn nhận được sâu xa bản chất của các sự kiện đó đối với kế toán ngày càng quan trọng.

Trong các giao dịch kinh tế, giao dịch mua bán phát sinh rất đa dạng buộc kế toán phải có những nhìn nhận đúng đắn. Từ nhận dạng tài sản mua bán là hàng hóa hay tiền hay bất động sản đầu tư; Đến ghi nhận chi phí vận chuyển hàng hóa về đơn vị hay giao ngay đi bán; Khi bán có khuyến mại kèm điều kiện hay không kèm điều kiện, có ghi nhận chiết khấu thương mại trên tài khoản 5211 hay không; Khi nào các khoản hỗ trợ khách hàng phải xuất hóa đơn; Và ghi nhận tiền phạt vi phạm hợp đồng trong trường hợp tiếp tục và không tiếp tục mua hàng; Hay trình bày các khoản giảm trừ doanh thu như thế nào trong báo cáo... Trong phần 1 giới thiệu các trường hợp cụ thể sau:

THỨ TỰ

TÊN GỌI (HÌNH THỨC)

TÌNH HUỐNG

BẢN CHẤT

PHƯƠNG PHÁP HẠCH TOÁN (TT200)

1. Xác định đúng hàng hóa để ghi nhận, ví dụ:

Vàng

Vàng sử dụng với mục đích cất giữ giá trị

Bản chất là tiền

Ghi nhận trên tài khoản tiền

Vàng

Vàng sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu

Bản chất là hàng tồn kho

Ghi nhận trên tài khoản nguyên vật liệu

Vàng

Vàng sử dụng với mục đích để bán

Bản chất là hàng tồn kho

Ghi nhận trên tài khoản hàng hóa

Bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư mục đích để bán trong kỳ

Bản chất là tài sản ngắn hạn – một loại hàng tồn kho

Ghi nhận trên tài khoản hàng hóa

Bất động sản đầu tư

Bất động sản đầu tư mục đích để cho thuê hoặc chờ tăng giá bán

Bản chất là bất động sản đầu tư – một loại tài sản cố định

Ghi nhận trên tài khoản bất động sản đầu tư

2. Chi phí vận chuyển hàng hóa

Chi phí vận chuyển

DN chịu Chi phí vận chuyển, hàng hóa được mua về nhập kho

Bản chất là chi phí thu mua hàng hóa

Nợ TK 156, 133

     Có TK 111, 112, 331...

Chi phí vận chuyển

DN chịu Chi phí vận chuyển, hàng hóa được giao thẳng cho khách hàng (không qua kho)

Bản chất là chi phí bán hàng

Nợ TK 641, 133

      Có TK 111, 112,331...

3. Khuyến mại hàng hóa

Khuyến mại

Khách không mua hàng vẫn được tặng sản phẩm (Khuyến mại ko kèm điều kiện)

Bản chất là chi phí bán hàng

- Nếu mua về tặng ngay:

+ Nếu có thực hiện theo pháp luật thương mại (1):

Nợ tk 641, 133  -  Có tk 111,112,331

+ Nếu không thực hiện theo pháp luật thương mại:

Nợ tk 641, 133  -  Có tk 511, 3331,111, 112, 331

- Nếu mua về nhập kho, sau đó xuất khuyến mại (xem thêm bài viết “quà tặng trong quy định của pháp luật thuế và kế toán)

Khuyến mại

Khách hàng mua sản phẩm mới được tặng sản phẩm (Khuyến mại kèm điều kiện)

Bản chất là bán cả hai sản phẩm theo giá thấp hơn (giảm giá)

- Ghi nhận giá vốn của cả hai sản phẩm

Nợ TK 632 chi tiết cho cả hai sản phẩm

    Có TK 156

- Phân bổ doanh thu thu được cho hai sản phẩm:

Nợ TK 111, 112, 131

     Có TK 511: Chi tiết cho cả 2 sản phẩm

     Có TK 3331

4. Giảm giá khi bán hàng khối lượng lớn (thỏa mãn điều kiện chặt chẽ về chiết khấu thương mại (2))

Chiết khấu thương mại

Khách hàng mua một lần đạt luôn chiết khấu (Giá trên hóa đơn là giá đã giảm)

Bản chất là ghi nhận doanh thu theo giá đã giảm

Không sử dụng tài khoản 5211 – Chiết khấu thương mại vì trên 511 đã là doanh thu thuần.

Chiết khấu thương mại

Khách hàng mua nhiều lần mới đạt chiết khấu, hoặc đến cuối chương trình mới tổng kết để chiết khấu

Bản chất là các lần mua trước doanh thu ghi theo giá chưa giảm, ở lần mua cuối cùng (hoặc khi kết thúc chương trình)  chiết khấu được thể hiện trên hóa đơn.

- Ghi nhận chiết khấu thương mại trên tài khoản 5211:

Nợ TK 5211, 3331 – Có TK 111, 112, 131...

- Cuối kỳ kết chuyển giảm trừ doanh thu để xác định doanh thu thuần:

Nợ TK 511 – Có Tk 5211

Ghi chú:

  • (1) “Thực hiện theo pháp luật thương mại ”: Quy định hiện hành đang thực hiện theo Nghị định 81/2018.
  • (2) “Thỏa mãn điều kiện chặt chẽ về chiết khấu thương mại ”: Công khai chính sách bán hàng, thỏa thuận rõ trong hợp đồng, quy định rõ “KHỐI LƯỢNG LỚN” đạt chiết khấu, phân bậc rõ ràng... để phân biệt với chương trình khuyến mại. (Xem thêm bài “Chiết khấu thương mại trong quy định của pháp luật thuế và kế toán”).

(Nguyễn Hải Đường  - Ban tư vấn webketoan)

Đánh giá bài::  
Báo lỗi bài viết
Article ID: 1576
Last updated: 17 May, 2019
Bản cập nhật: 1
Lượt xem: 3644
Bình luận: 0
Ngày đăng: 17 May, 2019 by Phan Thanh Nam - Công ty Webketoan
Ngày cập nhật: 17 May, 2019 by Phan Thanh Nam - Công ty Webketoan